1. Sự kiện bất khả kháng là gì?
1.1. Khái niệm
Căn cứ khoản 1 Điều 156 Bộ luật dân sự năm 2015, sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
1.2. Yếu tố cấu thành
Một sự kiện chỉ được xác định là sự kiện bất khả kháng khi đáp ứng đủ 03 yếu tố sau:
1.2.1. Xảy ra một cách khách quan:
Bộ luật Dân sự năm 2015 không quy định tiêu chí để xác định sự kiện nào được xem là xảy ra một cách khách quan. Tuy nhiên, có thể suy luận một cách hợp lý rằng, một sự kiện xảy ra một cách khách quan là không phải do một trong các bên gây ra mà có thể do bên thứ ba hoặc do tự nhiên gây ra.
1.2.2. Không thể lường trước được
Bộ luật Dân sự năm 2015 không quy định tiêu chí để xác định sự kiện nào được xem là không thể lường trước được. Tuy nhiên, có thể suy luận một cách hợp lý rằng, sự kiện không thể lường trước được là sự kiện xảy ra nằm ngoài tầm kiểm soát của các bên, các bên không thể lường trước được sự kiện đó tại thời điểm xác lập và/hoặc trong quá trình thực hiện nghĩa vụ.
1.2.3. Hậu quả xảy ra không thể khắc phục được
Đây là yếu tố quan trọng nhất của sự kiện bất khả kháng, bởi lẽ: Khi một sự kiện xảy ra, dù đã đáp ứng đủ 02 yếu tố nêu trên, nhưng bên gặp phải sự kiện bất khả kháng không thực hiện hoặc không chứng minh được đã thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết để khắc phục hậu quả trong khả năng cho phép nhưng vẫn không thể khắc phục được thì vẫn phải chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ.
Tuy nhiên cũng giống như 02 yếu tố trên, Bộ luật Dân sự năm 2015 không quy định cụ thể về các tiêu chí để đánh giá bên gặp sự kiện bất khả kháng được xem là “đã áp dụng các biện pháp cần thiết và trong khả năng cho phép”.
1.3. Các trường hợp được xem là bất khả kháng
Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, sự kiện bất khả kháng bao gồm nhưng không giới hạn các sự kiện sau:
- Sự kiện tự nhiên: Thiên tai, hỏa hoạn, cháy nổ, lũ lụt, sóng thần, bệnh dịch, động đất.
- Sự kiện do con người tạo nên: Bạo động, nổi loạn, chiến sự, chống đối, phá hoại, cấm vận, bao vây, phong tỏa, và bất kỳ hành động chiến tranh nào hoặc hành động thù địch cộng đồng nào.
2. Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ trong trường hợp bất khả kháng
2.1. Quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015
Theo khoản 2 Điều 351 Bộ luật Dân sự năm 2015, trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2.2. Quy định của Luật Thương mại năm 2005
Theo điểm b khoản 1 Điều 294 Luật Thương mại năm 2005, bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng.
3. Cần làm gì để được miễn trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ trong trường hợp bất khả kháng
Để được miễn trách nhiệm do sự kiện bất khả kháng, bên vi phạm nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ sau:
- Thứ nhất, thông báo ngay bằng văn bản cho bên bị vi phạm biết về sự kiện bất khả kháng và những hậu quả có thể xảy ra.
- Thứ hai, chứng minh đã xảy ra sự kiện bất khả kháng trong quá trình thực hiện nghĩa vụ.
- Thứ ba, chứng minh sự kiện bất khả kháng đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện nghĩa vụ.
- Thứ tư, chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết và trong khả năng cho phép để khắc phục hậu quả nhưng vẫn không thể khắc phục được.
Lưu ý: Ngay khi chấm dứt sự kiện bất khả kháng, bên vi phạm nghĩa vụ phải thông báo bằng văn bản cho bên bị vi phạm biết. Nếu không thông báo/thông báo không kịp thời thì phải bồi thường thiệt hại.
4. Kéo dài thời hạn/từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng
4.1. Kéo dài thời hạn thực hiện hợp đồng
Theo quy định của Luật Thương mại năm 2005, trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thoả thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, trừ trường hợp hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ.
Trường hợp không có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây:
- 05 (năm) tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận không quá 12 (mười hai) tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;
- 08 (tám) tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận trên 12 (mười hai) tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.
4.2. Từ chối thực hiện hợp đồng
Nếu hợp đồng kéo dài quá thời hạn nêu trên, các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại.
Nghĩa vụ thông báo
Bên từ chối thực hiện hợp đồng phải thông báo cho bên còn lại biết trước khi họ bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng và trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn kéo dài hợp đồng.
5. Lưu ý khi soạn thảo điều khoản về sự kiện bất khả kháng trong các hợp đồng
Để giảm bớt gánh nặng chứng minh, các bên trong hợp đồng nên liệt kê cụ thể những trường hợp được xem là sự kiện bất khả kháng. Khi một trong những trường hợp đó xảy ra, bên vi phạm nghĩa vụ không cần phải chứng minh yếu tố “khách quan” và “không thể lường trước được” nữa mà chỉ cần tập trung chứng minh yếu tố “hậu quả xảy ra không thể khắc phục được”.
Tuy nhiên, vì không thể lường trước hết mọi tình huống có thể xảy ra, các bên nên kết thúc phần liệt kê bằng cụm từ “… và các sự kiện bất khả kháng khác theo quy định pháp luật”. Cụm từ này đóng vai trò như một “van an toàn”, cho phép các bên vẫn có thể viện dẫn một sự kiện chưa được liệt kê cụ thể trong hợp đồng là sự kiện bất khả kháng nếu chứng minh được sự kiện đó đáp ứng đầy đủ các yếu tố cấu thành sự kiện bất khả kháng như đã nêu ở trên.
Như vậy, bên vi phạm nghĩa vụ trong trường hợp bất khả kháng có thể được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm khi đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thông báo và chứng minh. Các sự kiện bất khả kháng đến nay được rất ít quy phạm pháp luật đề cập đến nên rất khó để xác định một sự kiện cụ thể nào đó có phải là sự kiện bất khả kháng hay không. Vì vậy, các bên cần xây dựng điều khoản quy định chi tiết và cụ thể về các sự kiện bất khả kháng trong hợp đồng để có cơ sở giải quyết các tranh chấp về sau.
Thông tin liên hệ
CÔNG TY LUẬT TNHH DL PINNACLE
Địa chỉ: Tầng 3, 18A/76 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Sài Gòn, TP. Hồ Chí Minh
Hotline: 0914.491.911
Email: info@dlpinnacle.vn
Website: https://www.dlpinnacle.vn