I. Trộm cắp tài sản là gì?
Trộm cắp tài sản là việc một người lén lút lấy đi tài sản của người khác một cách bất hợp pháp, không được sự đồng ý của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản, nhằm chiếm đoạt tài sản với mục đích tư lợi.
II. Chế tài pháp lý đối với hành vi trộm cắp tài sản
1. Phạt vi phạm hành chính
Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cá nhân thực hiện hành vi trộm cắp tài sản có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Ngoài ra, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm. Trường hợp người vi phạm là người nước ngoài thì sẽ bị áp dụng thêm hình thức phạt bổ sung là trục xuất.
2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
2.1. Tội danh
Theo Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017), người nào trộm cắp tài sản của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Trộm cắp tài sản”.
2.2. Khung hình phạt
2.2.1. Hình phạt chính
a. Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
• Trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
• Trộm cắp tài sản của người khác trị dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm/Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội/Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ/ Tài sản là di vật, cổ vật.
• Trộm cắp tài sản của người khác trị dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc về tội cướp tài sản/bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản/cưỡng đoạt tài sản/cướp giật tài sản/công nhiên chiếm đoạt tài sản/lừa đảo chiếm đoạt tài sản/lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản/ sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b. Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
• Có tổ chức;
• Có tính chất chuyên nghiệp;
• Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
• Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
• Hành hung để tẩu thoát;
• Tài sản là bảo vật quốc gia;
• Tái phạm nguy hiểm.
c. Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
• Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
• Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
d. Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
• Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
• Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
2.2.2. Hình phạt bổ sung
Ngoài các hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,
2.3. Cấu thành tội phạm
2.3.1. Khách thể
Người phạm tội xâm phạm trực tiếp quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2.3.2. Mặt khách quan
a. Hành vi khách quan
Hành vi phạm tội mang tính chiếm đoạt tài sản của người khác, nhưng được thực hiện một cách lén lút và kín đáo. Người phạm tội thường lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản/lợi dụng các hoàn cảnh khách quan như đám đông chen lấn, xô đẩy,… để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
b. Hậu quả
Gây ra thiệt hại về giá trị tài sản bị chiếm đoạt bất hợp pháp.
2.3.3. Mặt chủ quan
a. Lỗi
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội biết đó là tài sản của người khác, nhận thức rõ hành vi của mình gây ra thiệt hại về tài sản cho người khác nhưng vẫn thực hiện với mong muốn hoặc để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
b. Mục đích
Mục đích của người phạm tội là chiếm đoạt tài sản của người khác, đây là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.
2.3.4. Chủ thể
Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu thực hiện hành vi phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và 4 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017) vì thuộc trường hợp tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
III. Trộm cắp tài sản nhiều lần nhưng trị giá tài sản mỗi lần đều dưới 2 triệu thì bị xử lý như nào?
Căn cứ Mục 3 Phần I Công văn số 64/TANDTC-PC năm 2019 của Tòa án nhân dân tối cao, trường hợp một người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản nhiều lần, nhưng mỗi lần trị giá tài sản bị xâm phạm đều dưới 2.000.000 đồng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Trộm cắp tài sản” khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Không thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm khác;
- Chưa có bất kỳ lần thực hiện hành vi trộm cắp tài sản nào bị xử phạt hành chính;
- Chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính;
- Tổng trị giá tài sản của các lần trộm cắp tài sản bằng hoặc trên 2.000.000 đồng;
- Các lần trộm cắp tài sản được thực hiện một cách liên tục, kế tiếp nhau về mặt thời gian.
Như vậy, hành vi trộm cắp nhiều lần nhưng giá trị tài sản mỗi lần đều dưới 2.000.000 đồng vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Trộm cắp tài sản” nếu đáp ứng đủ các điều kiện luật định. Quy định này cho thấy pháp luật Việt Nam có thái độ nghiêm khắc và quyết liệt đối với tội phạm trộm cắp, nhằm đảm bảo quyền sở hữu tài sản hợp pháp của công dân, đồng thời ngăn chặn kịp thời những hành vi có khả năng gây ra hậu quả nghiêm trọng hơn trong tương lai.
Thông tin liên hệ
CÔNG TY LUẬT TNHH DL PINNACLE
Địa chỉ: Tầng 3, 18A/76 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Sài Gòn, TP. Hồ Chí Minh
Hotline: 0914.491.911
Email: info@dlpinnacle.vn
Website: https://www.dlpinnacle.vn