1. Tài sản mã hoá là gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 05/2025/NQ-CP, tài sản mã hóa là một loại tài sản số mà sử dụng công nghệ mã hóa hoặc công nghệ số có chức năng tương tự để xác thực đối với tài sản trong quá trình tạo lập, phát hành, lưu trữ, chuyển giao. Tài sản mã hoá không bao gồm chứng khoán, các dạng số của tiền pháp định và tài sản tài chính khác theo quy định của pháp luật về dân sự, tài chính.
Một số ví vụ minh hoạ về tài sản mã hoá
Vàng token hóa, BĐS token hóa, cà phê token hóa, dầu thô token hóa,…. Cụ thể:
(1) Tài sản cơ sở: 1 kg vàng vật chất được lưu ký tại kho của ngân hàng thương mại.
Token phát hành: 1.000 token, mỗi token đại diện cho 1 gram vàng.
Nhà đầu tư mua token thay vì giữ vàng vật chất, vẫn có quyền quy đổi ra vàng thật khi cần.
(2) Tài sản cơ sở: Một tòa nhà văn phòng trị giá 100 tỷ đồng.
Token phát hành: 10.000 token, mỗi token đại diện cho 0,01% quyền sở hữu.
Nhà đầu tư nhỏ lẻ có thể tham gia thị trường BĐS với số vốn thấp; có quyền hưởng lợi tức/cho thuê theo tỷ lệ sở hữu token.
(3) Tài sản cơ sở: 1 triệu kWh điện đã được ký hợp đồng mua bán.
Token phát hành: 1 triệu token, mỗi token tương đương 1 kWh.
Giúp thị trường điện, năng lượng tái tạo minh bạch hơn; nhà đầu tư có thể giao dịch “quyền sử dụng điện” như một tài sản số.
(4) Tài sản cơ sở: 10.000 tấn cà phê trong kho ngoại quan.
Token phát hành: 10.000 token, mỗi token đại diện cho 1 tấn cà phê.
Thay vì vận chuyển cà phê vật chất trong mọi giao dịch, doanh nghiệp chỉ cần chuyển nhượng token; khi cần mới nhận hàng thật.
2. Đối tượng tham gia thị trường tài sản mã hoá
Theo Điều 2 Nghị quyết 05/2025/NQ-CP, đối tượng áp dụng và thực hiện thí điểm thị trường mã hoá tại Việt Nam bao gồm:
2.1. Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa
Đây là các doanh nghiệp Việt Nam được Bộ Tài chính cấp Giấy phép để thực hiện, cung cấp một hoặc một số dịch vụ, hoạt động sau:
- Tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hoá;
- Tự doanh tài sản mã hoá;
- Lưu ký tài sản mã hoá;
- Cung cấp nền tảng phát hành tài sản mã hoá.
Điều kiện hoạt động của tổ chức:
(i) Loại hình: Là doanh nghiệp Việt Nam, có đăng ký kinh doanh ngành, nghề hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản mã hóa dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần tại Việt Nam theo Luật Doanh nghiệp.
(ii) Vốn điều lệ: Tối thiểu 10.000.000.000.000 VNĐ.
(iii) Cơ cấu cổ đông/thành viên góp vốn:
• Tối thiểu 65% vốn điều lệ do cổ đông/thành viên là tổ chức nắm giữ.
• Trên 35% vốn điều lệ do ít nhất 02 tổ chức là ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty bảo hiểm, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ nắm giữ.
(iv) Điều kiện của tổ chức góp vốn: Có tư cách pháp nhân; kinh doanh có lãi 02 năm liền kề; báo cáo tài chính 02 năm được kiểm toán với ý kiến chấp thuận toàn phần.
(v) Hạn chế sở hữu:
• Mỗi tổ chức/cá nhân chỉ được góp vốn tại 01 tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hoá được cấp phép.
• Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài không được vượt quá 49% vốn điều lệ.
(vi) Hệ thống công nghệ thông tin: Phải đáp ứng tiêu chuẩn cấp độ 4 an toàn hệ thống công nghệ thông tin theo quy định pháp luật về an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành, khai thác.
2.2. Tổ chức phát hành tài sản mã hóa
Tổ chức phát hành tài sản mã hóa là doanh nghiệp Việt Nam, đăng ký hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp. Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với việc quản lý, khai thác, hoặc sở hữu tài sản cơ sở.
2.3. Tổ chức, cá nhân tham gia tham gia đầu tư
Tổ chức, cá nhân tham gia tham gia đầu tư tài sản mã hóa và hoạt động trên thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam được gọi chung là nhà đầu tư, trong đó bao gồm:
• Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam/tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam.
• Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài/tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
3. Quy định về chào bán, phát hành tài sản mã hoá
Chủ thể phát hành:
Doanh nghiệp trong nước có tài sản thực đáp ứng điều kiện tại mục 2.2 của bài viết này quy định.
Đối tượng được mua:
Chỉ nhà đầu tư nước ngoài được phép mua tài sản mã hoá trong giai đoạn phát hành lần đầu. Nhà đầu tư trong nước không được phép tham gia mua trực tiếp khi phát hành.
Nơi phát hành:
thực hiện thông qua nền tảng phát hành tài sản mã hóa của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa được Bộ Tài chính cấp phép. Doanh nghiệp không được tự phát hành và bán ra ngoài hệ thống quản lý.
Trách nhiệm công bố thông tin của tổ chức phát hành:
Chậm nhất 15 ngày trước khi chào bán, phát hành, tổ chức phát hành phải công bố Bản cáo bạch (theo Mẫu số 01 Phụ lục kèm Nghị quyết) và các tài liệu liên quan trên website của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hoá và website của tổ chức phát hành.
4. Tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa
Nhà đầu tư trong nước sở hữu tài sản mã hóa hoặc nhà đầu tư nước ngoài được mở tài khoản tại tổ chức được cấp phép để lưu ký, mua, bán tài sản mã hóa tại Việt Nam. Sau 6 tháng kể từ khi tổ chức đầu tiên được cấp phép, giao dịch trong nước không qua tổ chức cấp phép sẽ bị xử lý. Các giao dịch phải qua tổ chức này, cung cấp dịch vụ như nền tảng phát hành, giao dịch, lưu ký, thanh toán.
5. Tài khoản giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài mở một tài khoản thanh toán chuyên dùng bằng Đồng Việt Nam (VND) tại một ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến mua, bán tài sản mã hóa tại Việt Nam.
Mỗi nhà đầu tư chỉ được mở một tài khoản chuyên dùng tại một ngân hàng; trong trường hợp thay đổi ngân hàng, phải thực hiện chuyển toàn bộ số dư sang tài khoản mới.
Ngân hàng thương mại có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ, ban hành quy định nội bộ phù hợp và định kỳ báo cáo hàng quý cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Bộ Công an.
Nhà đầu tư nước ngoài khi mở và sử dụng tài khoản phải chịu trách nhiệm về tính xác thực và hợp pháp của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
Nghị quyết 05/2025/NQ-CP đã mở ra chương mới cho thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam, với các đối tượng tham gia chính là tổ chức cung cấp dịch vụ, tài sản mã hóa; tổ chức phát hành tài sản mã hóa; tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư tài sản mã hóa và hoạt động trên thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam, dưới sự kiểm soát chặt chẽ của Bộ Tài chính. Điều này không chỉ thúc đẩy đổi mới công nghệ mà còn bảo vệ hệ thống tài chính quốc gia; tạo cơ hội để Việt Nam hội nhập kinh tế số toàn cầu, mang lại lợi ích bền vững cho nền kinh tế. Để đạt được hiệu quả tốt nhất, các đối tượng tham gia thí điểm cần cập nhật thông tin từ cơ quan Nhà nước và tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định pháp luật liên quan.
Thông tin liên hệ
CÔNG TY LUẬT TNHH DL PINNACLE
Địa chỉ: Tầng 3, 18A/76 Nguyễn Thị Minh Khai, phường Sài Gòn, TP. Hồ Chí Minh
Hotline: 0914.491.911
Email: info@dlpinnacle.vn
Website: https://www.dlpinnacle.vn