1. Hoàn cảnh thay đổi cơ bản là gì?
“Hoàn cảnh thay đổi cơ bản” là thuật ngữ chỉ sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh trong quá trình thực hiện hợp đồng khiến cho việc thực hiện hợp đồng trở nên vô cùng khó khăn và gây ảnh hưởng đến lợi ích của một bên trong hợp đồng.
Bộ luật Dân sự năm 2015 không đưa ra định nghĩa mang tính khái quát của “hoàn cảnh thay đổi cơ bản” mà chỉ quy định các điều kiện để xác định thế nào là “hoàn cảnh thay đổi cơ bản”, khi đáp ứng đủ các điều kiện luật định, sự thay đổi hoàn cảnh đến từ các yếu tố khách quan gây ảnh hưởng lợi ích của một bên trong quan hệ hợp đồng sẽ được xác định là “hoàn cảnh thay đổi cơ bản”.
2. Điều kiện xác định hoàn cảnh thay đổi cơ bản
2.1. Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan
Pháp luật hiện hành không có quy định như thế nào được coi là nguyên nhân khách quan. Tuy nhiên, dựa trên các tình huống phát sinh trong thực tiễn, nguyên nhân được xem là khách quan khi vượt ngoài phạm vi kiểm soát của một bên trong quan hệ hợp đồng.
Đó có thể là những rủi ro bất thường từ thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, sự thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội hay chính sách pháp luật,...
2.2. Sự thay đổi của hoàn cảnh xảy ra sau khi các bên đã giao kết hợp đồng
Nếu sự thay đổi của hoàn cảnh xảy ra trước hoặc tại thời điểm giao kết hợp đồng thì các bên buộc phải nhận thức được về sự thay đổi hoàn cảnh đó để thỏa thuận nội dung của hợp đồng cho phù hợp/không xác lập hợp đồng để đảm bảo lợi ích của mình.
2.3. Các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh tại thời điểm giao kết hợp đồng
Điều này có thể hiểu là tại thời điểm giao kết hợp đồng, hoàn cảnh có thể chưa xảy ra hoặc đã xảy ra nhưng các bên không thể lường trước.
Nếu tại thời điểm giao kết, các bên đã lường trước được những rủi ro hoặc có dự báo về sự thay đổi của hoàn cảnh, nhưng vẫn quyết định ký kết hợp đồng, thì các bên buộc phải chấp nhận những rủi ro có thể xảy ra, cũng như buộc phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thỏa thuận.
Trường hợp sự thay đổi đã xảy ra trước khi hợp đồng được xác lập, nhưng một hoặc các bên không nhận ra điều đó và chỉ phát hiện trong quá trình thực hiện hợp đồng thì cũng không thể áp dụng quy định về hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bởi lẽ: Rủi ro xảy ra do sai lầm ngay từ đầu của các bên trong việc nhìn nhận, đánh giá hoàn cảnh tại thời điểm giao kết hợp đồng chứ không phải do “không thể lường trước được”.
2.4. Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác
Để đánh giá được thế nào là “thay đổi lớn” cần phải căn cứ vào các yếu tố khách quan về kinh tế - xã hội, thiên nhiên,... cùng các yếu tố chủ quan về năng lực tài chính, năng lực chuyên môn của các bên trong hợp đồng.
Một sự thay đổi hoàn cảnh được coi là “lớn” khi nó làm phá vỡ nền tảng của hợp đồng khiến hợp đồng ban đầu không còn khả thi về mặt lợi ích và việc tiếp tục thực hiện hợp đồng sẽ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho một bên.
2.5. Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên
Thiệt hại nghiêm trọng không đồng nghĩa với việc các không đạt được lợi ích mong muốn khi giao kết hợp đồng.
Pháp luật hiện hành chỉ quy định về thiệt hại nghiêm trọng mà không quy định về tiêu chí, cách thức để xác định thiệt hại như thế nào được coi là nghiêm trọng. Trong thực tiễn, các bên thường sẽ so sánh kết quả giữa việc thực hiện hợp đồng nếu không xảy ra hoàn cảnh thay đổi cơ bản với khi đã xảy ra hoàn cảnh thay đổi cơ bản, để xem xét, đánh giá mức độ thiệt hại.
2.6. Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.
Xuất phát từ nguyên tắc thiện chí, trung thực trong quá trình thực hiện hợp đồng, bên có lợi ích bị ảnh hưởng phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép để giảm thiểu tối đa ảnh hưởng, thiệt hại và phải chứng minh rằng mình đã cố gắng hết sức trong khả năng, điều kiện để ngăn ngừa và giảm thiểu thiệt hại. Trường hợp bên có lợi ích bị ảnh hưởng có khả năng ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng nhưng đã không thực hiện ngăn chặn ảnh hưởng thì phải tự gánh chịu rủi ro.
3. Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
3.1. Đàm phán lại hợp đồng
Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.
3.2. Yêu cầu Tòa án sửa đổi hoặc chấm dứt hợp đồng
Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án:
- Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định: Thời điểm chấm dứt hợp đồng có thể do các bên đề xuất, yêu cầu hoặc do Tòa án xác định trong một khoảng thời gian hợp lý sau khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
- Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản: Tòa án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.
Lưu ý: Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Có được chấm dứt hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản?
Căn cứ những nội dung được đề cập trước đó, một bên được quyền chấm dứt hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:
- Các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý;
- Có Bản án/Quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân có thẩm quyền tuyên bố chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định.
5. Phân biệt hoàn cảnh thay đổi cơ bản với sự kiện bất khả kháng
5.1. Điểm tương đồng
Trong thực tiễn, hoàn cảnh thay đổi cơ bản và sự kiện bất khả kháng rất dễ bị nhầm lẫn vì có nhiều điểm tương đồng như:
- Đều là sự kiện phát sinh một cách khách quan, nằm ngoài ý chí và sự kiểm soát của các bên;
- Các bên không thể lường trước được sự kiện đó vào thời điểm giao kết hợp đồng;
- Sự kiện xảy ra sau khi các bên giao kết hợp đồng;
- Bên bị ảnh hưởng phải chứng minh rằng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép để ngăn chặn hoặc hạn chế thiệt hại, nhưng không thành công.
5.2. Điểm khác biệt
5.2.1. Về điều kiện áp dụng
Để áp dụng điều khoản về Hoàn cảnh thay đổi cơ bản cần đáp ứng nhiều điều kiện hơn so với áp dụng điều khoản về Sự kiện bất khả kháng.
5.2.2. Về khả năng thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
Hoàn cảnh thay đổi cơ bản làm thay đổi cơ bản sự cân bằng các nghĩa vụ hợp đồng, khiến cho việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng trở nên khó khăn hơn nhưng không phải là không thể thực hiện được.
Bất khả kháng tạo ra hoàn cảnh khó khăn đến mức mà bên vi phạm không thể tránh được và không thể khắc phục được, khiến cho họ hoàn toàn không thể thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, ít nhất là trong một khoảng thời gian nhất định.
5.2.3. Về mục đích
Mục đích áp dụng điều khoản về Hoàn cảnh thay đổi cơ bản là để duy trì quan hệ hợp đồng trên cơ sở đàm phán lại, trong khi đó, mục đích áp dụng điều khoản về Bất khả kháng là để không phải chịu các chế tài do vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng.
5.2.4. Về hậu quả pháp lý
Với hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu đàm phán lại hợp đồng; nếu đàm phán không thành thì có quyền yêu cầu Tòa án sửa đổi hoặc chấm dứt hợp đồng.
Với bất khả kháng, bên bị ảnh hưởng có thể được miễn trừ nghĩa vụ hợp đồng hoặc các bên có thể gia hạn một thời gian hợp lý để tiếp tục thực hiện hợp đồng khi sự kiện bất khả kháng kết thúc.
Chế định về việc thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản phản ánh xu hướng phát triển của pháp luật hợp đồng hiện đại, hướng tới nguyên tắc công bằng, thiện chí và cân bằng lợi ích giữa các bên. Tuy nhiên, trong điều kiện pháp luật Việt Nam hiện hành, các quy định liên quan vẫn còn mang tính khái quát, chưa có hướng dẫn cụ thể về tiêu chí xác định hoàn cảnh thay đổi cơ bản cũng như trình tự, thủ tục áp dụng trong thực tiễn. Do đó, để bảo đảm tính khả thi và hiệu lực áp dụng, tạo điều kiện cho các chủ thể của hợp đồng chủ động hơn trong việc xử lý rủi ro, cần phải tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý về việc thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản, đồng thời xây dựng án lệ và thực tiễn xét xử thống nhất.
Thông tin liên hệ
CÔNG TY LUẬT TNHH DL PINNACLE
Địa chỉ: Tầng 3, 18A/76 Nguyễn Thị Minh Khai, phường Sài Gòn, TP. Hồ Chí Minh
Hotline: 0914.491.911
Email: info@dlpinnacle.vn
Website: https://www.dlpinnacle.vn