I. Thế nào là hành vi sử dụng trái phép tài sản?
Sử dụng trái phép tài sản là hành vi của một người tự ý sử dụng tài sản của người khác mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản, dù không nhằm chiếm đoạt, nhưng gây hậu quả nhất định về vật chất hoặc làm ảnh hưởng quyền lợi của chủ tài sản.
II. Chế tài pháp lý đối với hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác
1. Phạt vi phạm hành chính
Theo điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cá nhân thực hiện hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; mức phạt tiền sẽ là 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu là tổ chức vi phạm.
Ngoài ra, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị buộc phải nộp lại số tiền thu lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm và/hoặc buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép.
2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
2.1. Tội danh
Theo Điều 177 Bộ luật Hình sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017), người vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Sử dụng trái phép tài sản”.
2.2. Khung hình phạt
2.2.1. Hình phạt chính
a. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm
• Sử dụng trái phép tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính/bị kết án về tội sử dụng trái phép tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
• Sử dụng trái phép tài sản trị giá dưới 100.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.
b. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
• Sử dụng trái phép tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
• Sử dụng trái phép tài sản là bảo vật quốc gia;
• Phạm tội 02 lần trở lên;
• Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng trái phép tài sản;
• Tái phạm nguy hiểm.
c. Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm
Sử dụng trái phép tài sản trị giá từ 1.500.000.000 đồng trở lên.
2.2.2. Hình phạt bổ sung
Ngoài các hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
2.3. Cấu thành tội phạm
2.3.1. Khách thể
Người phạm tội xâm phạm trực tiếp đến quyền sử dụng tài sản – tức là quyền khai thác công dụng và hưởng lợi ích từ tài sản mà không làm ảnh hưởng đến quyền định đoạt của chủ sở hữu, cũng không liên quan đến quan hệ nhân thân.
Trên thực tế, để sử dụng được tài sản, người phạm tội phải thực hiện hành vi chiếm hữu, tuy nhiên việc chiếm hữu này không nhằm mục đích chiếm đoạt hay tước quyền sở hữu vĩnh viễn của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản hợp pháp.
2.3.2. Mặt khách quan
a. Hành vi khách quan
Hành vi khách quan duy nhất của tội phạm này là sử dụng, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi (sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại), lợi tức (khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản) từ tài sản của người khác một cách trái phép.
Để thực hiện hành vi khách quan nêu trên, người phạm tội phải chiếm hữu được tài sản. Việc chiếm hữu tài sản có thể được thực hiện hợp pháp hoặc thực hiện một cách lén lút, trái phép.
Phân biệt với hành vi chiếm đoạt tài sản
Đối với hành vi sử dụng trái phép tài sản, người phạm tội chỉ có ý định khai thác lợi ích của tài sản chứ không có ý định chiếm đoạt tài sản.
Trường hợp việc sử dụng trái phép tài sản chỉ là thủ đoạn, phương thức để đạt được mục đích chiếm đoạt thì được xác định là hành vi chiếm đoạt tài sản.
b. Hậu quả
Giá trị sử dụng của tài sản (công dụng, hoa lợi, lợi tức) bị sử dụng trái phép và những thiệt hại khác do hành vi sử dụng trái phép tài sản đó gây nên.
Lưu ý: Bộ luật Hình sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017) xác định cấu thành tội phạm bằng giá trị tài sản bị sử dụng trái phép, do đó, không cần xác minh giá trị sử dụng của tài sản bị sử dụng trái phép.
2.3.3. Mặt chủ quan
a. Lỗi
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp: Người phạm tội biết đó là tài sản của người khác, biết là không được phép sử dụng nhưng vẫn thực hiện hành vi phạm tội; mong muốn hậu quả của tội phạm xảy ra hoặc tuy không mong muốn hậu quả của tội phạm xảy ra nhưng có ý thức bỏ mặc để hậu quả xảy ra.
b. Mục đích
Mục đích của người phạm tội là khai thác giá trị sử dụng của tài sản, đây là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Ngoài mục đích này, người phạm tội không có mục đích nào khác.
c. Động cơ
Động cơ phạm tội là vì vụ lợi, tức là đem lại lợi ích vật chất tinh thần cho mình hoặc cho người khác.
Động cơ là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này, nếu không chứng minh được người phạm tội có động cơ vì vụ lợi thì chưa đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm này.
2.3.4. Chủ thể
Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này vì tội phạm này không thuộc trường hợp tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Lưu ý:
• Pháp luật hiện hành chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Sử dụng trái phép tài sản” đối với cá nhân.
• Trường hợp cá nhân đang sử dụng trái phép tài sản có hành vi sử dụng vũ lực, gây hậu quả nghiêm trọng như làm chết người, gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác khi bị ngăn chặn hoặc đòi lại tài sản, thì tùy tính chất, mức độ, họ có thể bị truy cứu thêm trách nhiệm hình sự về tội giết người/tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. .
III. Phân biệt tội “Sử dụng trái phép tài sản” với một số tội liên quan
Tiêu chí | Sử dụng trái phép tài sản | Trộm cắp tài sản | Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản |
---|---|---|---|
Mục đích | Không chiếm đoạt, chỉ sử dụng - Chỉ muốn khai thác công dụng, hưởng lợi từ tài sản trong một thời gian rồi sẽ trả lại | Chiếm đoạt – muốn chiếm hữu vĩnh viễn, tước đoạt tài sản khỏi chủ sở hữu | Chiếm đoạt – muốn chiếm hữu, định đoạt tài sản như của mình sau khi đã được tin tưởng giao phó |
Hành vi khách quan | Tự ý sử dụng, khai thác giá trị của tài sản; không lén lút gian dối để chiếm đoạt | Lén lút, bí mật dịch chuyển trái phép tài sản khỏi sự quản lý của chủ sở hữu | Sau khi nhận tài sản hợp pháp, dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để không trả lại tài sản |
Quan hệ với tài sản trước khi phạm tội | Không có quyền chiếm hữu hợp pháp; tự ý lấy tài sản để sử dụng | Hoàn toàn không có quyền gì đối với tài sản | Được chủ sở hữu tin tưởng giao tài sản một cách hợp pháp (vay, mượn, thuê, giữ hộ…) |
Thời điểm nảy sinh ý định chiếm đoạt | Ngay từ đầu chỉ định dùng tạm thời, không có ý định chiếm đoạt | Ý định chiếm đoạt có trước hoặc ngay khi thực hiện hành vi lén lút | Ý định chiếm đoạt phát sinh sau khi đã nhận tài sản hợp pháp |
Ví dụ | Bảo vệ tự ý lấy xe máy trong bãi giữ xe đi việc riêng vài tiếng rồi trả lại | Kẻ gian lẻn vào nhà ban đêm, dắt trộm xe máy | A mượn xe máy của B một tuần, sau đó mang đi cầm cố, lấy tiền tiêu xài và cắt đứt liên lạc |
IV. Sử dụng trái phép quyền sử dụng đất của người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Sử dụng trái phép tài sản”?
Hành vi sử dụng trái phép quyền sử dụng đất của người khác, thường được biểu hiện dưới dạng “lấn, chiếm đất” và được xác định là hành vi vi phạm các quy định trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai.
Hành vi này không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Sử dụng trái phép tài sản” theo Điều 177 Bộ luật Hình sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017), bởi lẽ: Hành vi này không chỉ xâm phạm quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức khác mà còn xâm phạm trật tự quản lý và sử dụng đất đai của Nhà nước.
Căn cứ Điều 228 Bộ luật Hình sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017), người nào có hành vi sử dụng trái phép quyền sử dụng đất của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Vi phạm các quy định về sử dụng đất đai”.
Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và yếu tố nhân thân, người thực hiện hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Sử dụng trái phép tài sản”. Dù không có yếu tố chiếm đoạt, hành vi sử dụng trái phép tài sản vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì ảnh hưởng đến trật tự quản lý tài sản và quyền sở hữu hợp pháp tài sản của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản. Để tránh những rủi ro pháp lý không đáng có, mỗi cá nhân cần nâng cao ý thức tôn trọng tài sản của người khác, dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào.
Thông tin liên hệ
CÔNG TY LUẬT TNHH DL PINNACLE
Địa chỉ: Tầng 3, 18A/76 Nguyễn Thị Minh Khai, phường Sài Gòn, TP. Hồ Chí Minh
Hotline: 0914.491.911
Email: info@dlpinnacle.vn
Website: https://www.dlpinnacle.vn